Sự khác nhau của huyết thanh và huyết tương là gì?

Huyết thanh chính là huyết tương đã loại bỏ những chất chống đông ra bên ngoài. Huyết thanh được sử dụng để chữa và dự phòng các bệnh nhiễm trùng, thiếu hụt miễn dịch, dị ứng,… với các thông tin chi tiết bên dưới.

Huyết thanh chính là huyết tương đã loại bỏ những chất chống đông ra bên ngoài. Huyết thanh được sử dụng để chữa và dự phòng các bệnh nhiễm trùng, thiếu hụt miễn dịch, dị ứng,… với các thông tin chi tiết bên dưới.

Công dụng của huyết thanh là gì?

Huyết thanh được sử dụng nhiều nhất để chữa và dự phòng các bệnh nhiễm trùng. Ngoài ra nó còn được sử dụng cho một số mục đích khác như điều trị thiếu hụt miễn dịch, dị ứng và dự phòng bệnh tan máu sơ sinh.

khac-nhau-giua-huyet-thanh-va-huyet-tuong

Trong chữa và dự phòng bệnh nhiễm trùng: huyết thanh chỉ có hiệu lực với những bệnh mà cơ chế bảo vệ chủ yếu nhờ miễn dịch dịch thể như: huyết thanh kháng uốn ván (SAT), kháng bạch hầu (SAD), kháng ho gà, kháng sởi,…

Ngoài ra còn có các huyết thanh kháng virus viêm gan, virus quai bị,… Globulin miễn dịch còn được tiêm cho những bệnh nhân viêm đường hô hấp tái phát nhiều lần.

Sự khác nhau giữa huyết tương và huyết thanh là gì?

Máu của chúng ta có 2 thành phần cơ bản là: Huyết cầu bao gồm: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Phần thứ hai là huyết tương.

Huyết thanh là huyết tương đã loại chất chống đông. Người ta còn dùng “huyết thanh” để chỉ những dung dịch có thể truyền vào máu nhằm bù một số chất bị thiếu hụt. Như vậy, huyết tương và huyết thanh cùng là thành phần dịch thể của máu, khác biệt chủ yếu là trong huyết tương có fibrinogen và các thành phần vật chất có liên quan với sự ngưng tụ máu, còn trong huyết thanh thì không có các thành phần này nên nó không làm đông máu và trong hơn huyết tương.

Xét theo góc độ y học, thực chất huyết tương và huyết thanh cũng không khác gì nhau quá nhiều. Tuy nhiên để hiểu rõ ràng bạn cũng cần tìm hiểu một số thông tin nhất định để đảm bảo có thể phân biệt được đâu là huyết tương và đâu là huyết thanh.

khac-nhau-giua-huyet-thanh-va-huyet-tuong-la-gi

Theo nghiên cứu của y học thì huyết thanh thực chất chính là huyết tương đã loại bỏ những chất chống đông ra bên ngoài. Đôi khi bác sĩ có thể dùng khái niệm huyết thanh để ám chỉ những loại dung dịch có thể truyền được vào máu nhằm bù một số loại dưỡng chất mà máu thiếu hụt. Chẳng hạn:

  • Huyết thanh ngọt là đang muốn nói tới dung dịch glucose 5% hay 20%.
  • Huyết thanh mặn được dùng để bù lượng muối mà cơ thể thiếu trong trường hợp cơ thể bị tiêu chảy chính là Natriclorua 0,9%,  trong tình huống cần bù vào số lượng lớn các nguyên tố vi lượng thì các bác sĩ sẽ dùng dung dịch Lactate ringer…

Trường hợp máu bị nhiễm trùng sẽ được gọi là nhiễm trùng huyết bởi cụm từ này trong đó đã bao hàm cả huyết tương lẫn huyết thanh. Nếu bác sĩ cho ra kết quả nhiễm trùng huyết thanh thì đồng nghĩa với chai dịch truyền ấy đã bị nhiễm trùng, không được phép tiếp tục truyền vào cơ thể.

Hỏi xem bệnh nhân đã được tiêm huyết thanh lần nào chưa. Rất thận trọng khi phải chỉ định tiêm huyết thanh lần thứ hai vì tỷ lệ phản ứng cao hơn nhiều so với lần thứ nhất.

Làm phản ứng thoát mẫn (phản ứng Besredka) trước khi tiêm: pha loãng huyết thanh 10 lần bằng dung dịch NaCl 0,85%, tiêm trong da 0,1 ml.

Sau 30 phút, nếu nơi tiêm không mẩn đỏ thì có thể tiêm huyết thanh. Nếu nơi tiêm mẩn đỏ, nói chung không nên tiêm, trừ khi tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc của ở bệnh nhân đòi hỏi bắt buộc phải tiêm. Trong trường hợp đó, cần chia nhỏ tổng liều để tiêm dần, cách nhau 20 đến 30 phút.

Trong quá trình tiêm truyền huyết thanh phải theo dõi liên tục để có thể xử trí kịp thời nếu có phản ứng xảy ra, đặc biệt là phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để xử trí sốc phản vệ.

Trên đây là một số ít kiến thức thông dụng mà bạn nên biết về huyết tương và huyết thanh mà bài viết muốn gửi tới quý độc giả. pnviet.com hy vọng rằng dù không nhiều nhưng phần nào chúng cũng giúp được bạn đọc hiểu rõ hơn về hai loại thành phần trong máu.

Từ khóa liên quan:

  • huyết thanh huyết tương
  • huyết thanh và huyết tương là gì
  • cách lấy huyết thanh
  • huyết thanh ngọt là gì
  • truyền huyết thanh có tác dụng gì
Bài viết liên quan
Top 6 địa chỉ khám tâm lý uy tín tại Hà Nội
Top 6 địa chỉ khám tâm lý uy tín tại Hà Nội

Khám tâm lý uy tín tại Hà Nội bạn có thể đến Phòng khám TuNa 26 Phố Vọng, Trung tâm hỗ trợ tâm lý cộng đồng SPC 37 Tạ Quang Bửu, trường dạy trẻ tự kỷ Ánh Sao Mai,… là những địa chỉ chuyên tư vấn và điều trị các bệnh lý liên...

Chi phí sinh tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ
Chi phí sinh tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ

Chi phí sinh tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ với gói sinh dịch vụ Khu A: sinh thường không bảo hiểm y tế 15.198.000đ, Mổ lấy thai lần đầu không bảo hiểm y tế: 21.346.000đ, mổ lấy thai lần 2 trở lên (không bảo hiểm y tế): 22.546.000đ.....

Chi phí mổ cận thị tại viện mắt Trung Ương
Chi phí mổ cận thị tại viện mắt Trung Ương

Giá mổ mắt cận thị tại Bệnh viện Mắt Trung Ương vào khoảng 11-16 triệu/ mắt chưa bao gồm chi phí phòng (nếu ở lại), chi tiết điều kiện mổ mắt, quy trình & cách chăm sóc mắt sau mổ cận thị bên dưới.

Bệnh viện Việt Đức – Hà Nội chuyên điều trị về bệnh gì?
Bệnh viện Việt Đức – Hà Nội chuyên điều trị về bệnh gì?

Bệnh viện Việt Đức Hà Nội chuyên về phẫu thuật ngoại khoa và điều trị bệnh nam khoa hàng đầu cả nước với nhiều ca phẫu thuật khó như: phẫu thuật Thần kinh Sọ não, Tim mạch, Gan mật, Tiết Niệu, phẫu thuật điều trị...

Bảng giá dịch vụ Bệnh viện Nhi Đồng 2
Bảng giá dịch vụ Bệnh viện Nhi Đồng 2

Bảng giá khám dịch vụ Bệnh viện Nhi Đồng 2 có mức giá khám như sau: khám hẹn giờ chọn bác sĩ: 200.000đ, khám theo dịch vụ (KTC) 100.000đ, khám chuyên khoa (khu 371) 50.000đ,… kèm theo bảng giá tiêm chủng ngừa vắc xin, lịch làm việc...

Subscribe to newsletter